Thông Điệp

 

Caritas In Veritate – Yêu Thương Trong Sự Thật

 

của

Đức Thánh Cha Bin Đức XVI

 

Dẫn Nhập

 

Chương 1: Sứ Điệp của Thông Điệp về Việc Phát Triển của Các Dân Tộc

 

Chương 3: Tình Huynh Đệ, Vấn Đề Phát Triển Kinh Tế và Xã Hội Dân Sự

 

Chương 4: Việc Phát Trin ca Con Người, Các Quyn Li và Nghĩa Vụ, Môi Trường

 

Chương 5: Việc Hợp Tác của Gia Đình Nhân Loại

 

Chương 6: Việc Phát Triển của Chư Dân và Vấn Đề Kỹ Thuật

 

Kết Luận

 

 

Chương Hai

Vic Phát Trin ca Con Người trong Thi Đại ca Chúng Ta

 

21.   Đức Phaolô VI đã có mt nhãn quan rõ ràng v phát trin. Ngài đã hiu t ng này nói lên mc tiêu gii cu các dân tôc, trước hết và trên hết, khi đói kh, thiếu thn, các th chng bnh hon và tình trng mù ch. Theo quan đim v kinh tế, điu y nhm đến vic h ch động tham phn mt cách bình đẳng vào tiến trình kinh tế toàn cu; theo quan đim xã hi, nó nhm đến vic tiến hóa thành nhng xã hi có giáo dc mang đặc tính đoàn kết; theo quan đim chính tr, nó nhm đến ch cng c các chế độ dân ch có kh năng bo đảm t do và hòa bình. Sau rt nhiu năm, như chúng ta quan tâm nhn thy nhng th phát trin cùng vi nhng vin nh v tình trng ni tiếp xy ra các cuc khng khong đang dn vt thế gii ngày nay, chúng ta đặt vn đề là nhng s mong đợi ca Đức Phaolô VI đã được nên trn ti mc độ nào trước mô thc phát trin được chp hành trong các thp k va qua. Bi thế, chúng ta mi nhn thy rng Giáo Hi có đủ lý do t ra quan tâm v kh năng ca mt xã hi thun k thut trong vic đề ra các mc đích thc tin cũng như trong vic hưởng dng các phương tin trong tm tay ca nó. Li lc là nhng gì hu ích khi nó tr thành phương tin hướng đến mt đích đim bao gm mt cm quan v c cách thc mang li li lc ln cách thc hưởng dùng li lc. Mt khi li lc tr thành mc đích duy nht, nếu nó được to nên bi phương tin thiếu chính đáng và không ly công ích làm mc đích ti hu ca mình, thì nó có nguy cơ hy hoi cnh giu thnh và to nên cnh nghèo kh. Vic phát trin v kinh tế được Đức Phaolô VI mong thy là nhng gì nhm ti mt tình trng phát trin thc s, mt phát trin có li cho hết mi người và thc s kh trơ. Tht s là vic tiến trin đã tng xy ra và nó tiếp tc là yếu t tích cc đã cu giúp hàng t người ra khi cnh khn kh – gn đây nó đã cng hiến cho nhiu quc gia cơ hi tr thành nhng din viên hiu năng trong chính trường quc tế. Tuy nhiên, cn phi nhìn nhn rng cũng vic tăng trưởng này đã tng và đang tiếp tc b đè nng bi nhng th mo hành và các vn đề bi thm, nhng gì càng ni bt hơn bi cuc khng hong hin nay. Điu này khiến cho chúng ta không th trì hoãn nhng quyết định liên quan ti chính định mnh ca con người, thành phn li càng không th nào không quan tâm ti bn tính ca h. Nhng năng lc v k thut đang din tiến, nhng mi tương liên toàn cu, nhng hu qu tai hi trên nn kinh tế thc s gây ra bi vic hành s v tài chính được điu hành cách t hi và đầu tư cách bao rng, tình trng di dân tm mc ln lao thường gây ra bi mt s hoàn cnh đặc bit để ri không được quan tâm cho đủ, vic khai thác ba bãi các ngun li ca trái đất: tt c đều dn chúng ta hôm nay đến ch suy nghĩ v nhng bin pháp có th cn thiết trong vn đề cung cp mt gii pháp cho nhng vn đề chng nhng mi m so vi nhng vn đề được Đức Phaolô VI nói ti, mà còn nht là nh hưởng quyết lit trên thin ích ca nhân loi hin ti cũng như tương lai. Nhng khía cnh khác nhau ca cuc khng hong này, nhng gii quyết ca nó, và bt c vic phát trin mi nào có th xy ra trong tương lai, đều càng ngày càng tương liên vi nhau, chúng bao hàm ln nhau, chúng đòi nhng n lc v mt s hiu biết trn vn mi và mt tng lun nhân bn mi. Tính cht phc tp và trm trng ca tình hình kinh tế hin ti thc s là nhng gì khiến cho chúng ta phi quan tâm, thế nhưng chúng ta cn phi chp nhn mt thái độ thc tế khi chúng ta tin tưởng chp nhn và hy vng nhng trách nhim mi mà chúng ta được kêu gi trước vin tượng ca mt thế gii cn đến mt cuc canh tân sâu xa v văn hóa, mt thế gii đang cn tái khám phá ra nhng giá tr nng ct để nh đó xây dng mt tương lai tt đẹp hơn. Cuc khng hong hin nay bt buc chúng ta phi tái hoch định cho cuc hành trình ca chúng ta, đề ra cho mình nhng qui lut mi và tái khám phá ra nhng hình thc mi ca vic dn thân, bt buc chúng ta phi xây dng trên nhng kinh nghim tích cc và loi tr đi nhng kinh nghim tiêu cc. Thế nên cuc khng hong này tr thành mt cơ hi nhn thcc giúp hình thành mt nhãn quan mi cho tương lai. Theo tinh thn này, tin tưởng hơn là thoái lui, tht là thích hp để nói ti nhng gì là khó khăn trong thi đim hin nay.  

22.   Ngày nay hình nh v vic phát trin có nhiu tng lp chng cht lên nhau. Nhng din viên và nhng nguyên nhân c tình trng chm phát trin ln phát trin thì nhiu, nhng lm li và nhng công lênh là nhng gì khác bit. S kin này cn phi thúc động chúng ta gii phóng mình khi nhng th ý h là nhng gì thường quá đơn gin hóa thc ti bng nhng cách thc nhân to, và nó cn phi dn chúng ta ti ch khách quan xem xét chiu kích trn vn nhân bn ca các vn đề. Như Đức Gioan Phaolô II đã nhn định, ln ranh gii gia các x s giu và nghèo không còn sáng t như thi ca Thông Đip Vic Phát Trin ca Các dân Tc [55]. Tình trng giu thnh ca thế gii đang gia tăng đến cc độ, thế nhưng nhng tình trng chênh lch cũng đang gia tăng. các x s giu có, nhng lãnh vc mi trong xã hi đang chìm vào cnh nghèo kh và nhng hình thc nghèo kh mi đang hin lên. Ti các min nghèo kh có mt s nhóm người đang hoan hưởng mt th “siêu phát trin” ca mt loi hưởng th hoang phí to nên mt cnh tương phn bt kh chp trước nhng tình trng thiếu thn phi nhân bn đang din tiến. “Cái gương mù v nhng th chênh lch chói lòa” [56] đang tiếp tc xy ra. Tình trng băng hoi và bt hp pháp tiếc thay là nhng gì hin nhiên nơi tác hành ca tng lp kinh tế và chính tr trong các quc gia giu thnh, c cũ ln mi, cũng như các quc gia nghèo kh. Trong s thành phn đôi khi không tôn trng các th nhân quyn ca nhân viên làm vic là các xí nghip đa quc ln cũng như các sn xut gia địa phương. Vic tr cp quc tế thường không đạt được các mc đích thích đáng ca nó, bng nhng hành động vô trách nhim c trong h thng ca thành phn trao tng ln h thng ca thành phn th hưởng. Tương t như thế, theo nhng căn nguyên phi cht th hay văn hóa ca tình trng phát trin và kém phát trin, chúng ta cũng thy xut hin c nhng kiu mu trách nhim này. V phn các x s giu thnh, đang có quá nhit tình trong vic bo v kiến thc bng mt ch trương cng ngc thiếu chính đáng v quyn li ca sn vt v tri thc, nht là trong lãnh vc chăm sóc sc khe. Trong khi đó, mt s quc gia nghèo kh, nhng mu văn hóa và qui chun hành vi c ch xã hi c tiếp tc là nhng gì ngăn tr cho tiến trình phát trin.

23.       Nhiu lãnh vc ca toàn cu ngày nay đã biến chuyn mt cách đáng k, mc dù không rõ rt và khác bit, nh đó chiếm được ch đứng ca mình gia các đại quyn lc là nhng gì đóng vai trò quan trng trong tương lai. Tuy nhiên, cn phi nhn mnh rng s tiến b ca mt th thun kinh tế và k thut vn không đủ. Trên hết, vic phát trin cn phi chân thc và toàn vn. Nguyên s kin tri lên t tình trng tht lùi v kinh tế, mc dù t nó là nhng gì tích cc, cũng không gii quyết được nhng vn đề phc tp nơi vic tiến b ca con người, c nhng x s đang lao mình ti mc tiến b như thế, ln nhng x s đã phát trin v kinh tế, hoc thm chí nhng x s vn còn nghèo kh, nhng x s chu kh bi nhng hình thc bóc lt xưa mà còn bi nhng hu qu tiêu cc ca mt th tăng trưởng mang tính cht bt thường và bp bênh.

 

Sau cuc sp đổ ca nhng h thng kinh tế và chính tr nhng x s Cng sn Đông Âu và sau khi chm dt nhng gì gi là các khi đối nghch, đã cn phi thc hin mt cuc hoàn toàn tái nghim xét vn đề phát trin. Đức Giáo Hoàng Gioan Phaolô II đã kêu gi thc hin vic này, khi ngài, vào năm 1987, đã vch ra cho thy s hin hu ca các khi đối nghch nhau này như là mt trong nhng nguyên nhân chính gây ra tình trng kém phát trin [57], vì chính tr đã rút mt các ngun li t kinh tế cũng như t văn hóa, và ý h đã ngăn chn t do. Hơn na, vào năm 1991, sau các biến c năm 1989, ngài đã yêu cu, trước cuc chm dt ca các khi này, cn phi có mt d án mi m toàn din cho vn đề phát trin, chng nhng nhng x s y, mà còn Tây Âu cũng như nhng phn đất khác trên thế gii đang trong tiến trình biến đổi [58]. Điu này mi ch đạt được mt phn, và nó vn còn là mt nhim v thc s cn phi được gii ta, có th bng nhng quyết định cn thiết trong vic thng vượt nhng vn đề v kinh tế hin nay.

 

24.       Thế gii vào thi trước Đức Phaolô VI – thm chí xã hi đã được biến chuyn cho đến độ ngài có th nói v các vn đề xã hi bng nhng quan h toàn cu – vn còn xa vi vi vn đề hi nhp hơn ngày nay. Hot động kinh tế và tiến trình chính tr c hai được điu hành mt cách rng rãi trong cùng mt vùng v địa dư, và vì thế có th li dng ln nhau. Vic sn xut xy ra ch yếu ch trong ranh gii quc gia, và nhng th đầu tư v tin t đã phn nào gii hn vic luân chuyn ra ngoài quc gia, nh đó chính tr nhiu Quc Gia vn có th định đot nhng th ưu tiên v kinh tế mt mc độ nào đó qun tr vic thì hành ca nó bng các phương tin trong tm tay. Thế nên, Thông Đip Vic Phát Trin Ca Các Dân Tc đã y thác vai trò chính yếu cho dù không duy nht cho “các thm quyn qun chúng” [59].

 

Trong thi đại ca chúng ta đây, Quc Gia cm thy cn phi gii quyết nhng gii hn đối vi ch quyn ca nó được áp đặt bi bi cnh mi ca vic giao thương và tin t quc tế, th tin t được đánh du bng vic gia tăng s chuyn vn ca vn tài chính và phương tin sn xut, v th lý cũng như phi th lý. Bi cnh mi này đã làm thay đổi quyn lc chính tr ca Quc Gia.

 

Ngày nay, khi chúng ta chú ý ti nhng bài hc ca cuc khng hong kinh tế hin nay, cuc khng hong cho thy các th quyn bính công khai ca Quc Gia trc tiếp tham gia vào vn đề sa cha các li lm cùng nhng mo hành, thì li càng thc tế để tái thm định vai trò ca chúng và các quyn lc ca chúng, nhng quyn lc cn phi được khôn ngoan tái kim xét và tái mu thc để chúng có th, có th nh nhng hình thc mi ca vn đề tham gia, gii quyết các thách đố ca thế gii ngày nay. Mt khi vai trò ca các thm quyn qun chúng đã được n định rõ ràng hơn, người ta có th thy trước mt th gia tăng nơi các hình thc mi m v vic tham gia chính tr, c quc gia ln quc tế, mt vic tham gia xy ra nh hot động ca các cơ quan hot động trong xã hi dân s; nh đó hy vng rng li ích và vic tham gia ca người công dân lãnh vc qun chúng res publica được cm r sâu xa hơn.

 

25.       T quan đim v xã hi th hai này, nhng h thng bo v và an ninh, bao gi cũng có nhiu x s vào thi Đức Phaolô VI, đang gp phi khó khăn và có th càng khó hơn na mai ngày trong vic theo đui các mc tiêu v công bng xã hi thc s ca chúng mt môi trường biến đổi sâu xa ngày nay. Th trường toàn cu, đã kích thích, trước hết và trên hết, v phía các quc gia giu thnh, mt cuc tìm kiếm nhng min đất thc hin vic sn xut ph thu chi phí h hu gim giá được nhiu sn phm, gia tăng kh năng mua bán nh đó gia tc mc độ phát trin v tính cách thun li hơn na đối vi nhng sn phm tiêu th cho th trường ni địa. Bi đó th trường đã ny sinh nhng hình thc mi ca tình trng cnh tranh gia các Quc Gia khi h tìm cách lôi kéo nhng thương v ngoi quc trong vic thiết lp nhng trung tâm sn xut, bng các dng c khác nhau, bao gm c nhng chính sách thun li v tài chính ln vic phi định chế v th trường lao động. Nhng tiến trình này đã dn ti ch làm suy gim đi các h thng an ninh v xã hi bng mt giá phi tr cho vic tìm kiếm li ích cnh tranh hơn na trên th trường toàn cu, mà  hu qu đó là s nguy him trm trng đối vi các quyn li ca các nhân viên, đối vi các quyn li nng ct ca con người cũng như đối vi tình đoàn kết liên h ti các hình thc truyn thng ca Quc Gia xã hi. Các h thng an sinh xã hi có th mt đi kh năng thi hành phn vic ca mình, c nhng x s đang lên ln các x s thuc v thành phn phát trin sm nht, cũng như các x s nghèo kh. Đến đây, các chính sách v ngân sách, bng nhng th ct gim chi tiêu v xã hi thường được thc hin bi áp lc ca các cơ cu tài chính quc tế, có th khiến cho thành phn công dân tr thành bt lc trước nhng nguy cơ cũ mi; tình trng bt lc này đang gia tăng bi vn đề thiếu mt vic bo v hu hiu v phía các hip hi ca thành phn nhân viên. Nh vic bao gm vn đề thay đổi c v xã hi và kinh tế, các t chc nghip đoàn thương mi đang cm thy khó khăn hơn na nơi vic thi hành công vic ca mình làm đại din cho các li ích ca thành phn nhân viên, mt phn bi Chính Quyn, vì nhng lý do li ích v kinh tế, thường gii hn quyn t do hay kh năng điu đình ca các nghip đoàn lao động. Bi thế các liên h truyn thng v tình đoàn kết cn phi thng vượt các tr ngi càng ngày càng nhiu. Nhng li kêu gi được lp đi lp li t giáo hun v xã hi ca Giáo Hi, bt đầu t Thông Đip Tân S Rerum Novarum [60], đối vi vic c võ nhng hip hi lao động có th bênh vc các quyn li ca h, bi thế, cn phi được tôn trng, ngày nay thm chí còn hơn c trong quá kh na, như là mt đáp ng mau chóng và khôn ngoan cho nhu cu khn trương v nhng hình thc hp tác mi tm mc quc tế cũng như tm mc địa phương.

 

Vn đề di động lao công, liên kết vi mt th bu khí phi qui định, là mt hin tượng quan trng vi mt s khía cnh tích cc, vì nó có th kích thích vic di dào sn xut và vic trao đổi văn hóa. Tuy nhiên, li không vng chc đối vi các điu kin làm vic gây ra bi vn đề di động và phi qui định, khi nó tr thành đặc hu, có khuynh hướng to nên các hình thc mi ca tình trng bt n định v tâm lý, gây khó khăn cho vic hình thành nhng d án gn bó đời sng, bao gm c vic gn bó đời sng hôn nhân. Điu này dn đến nhng tình trng suy thoái ca con người, chưa nói gì ti vn đề phung phí các ngun li xã hi. So sánh vi nhng tai ha v xã hi kinh tế trong quá kh, vn đề tht nghip ngày nay to nên nhng hình thc mi ca vic xa lìa hóa kinh tế, và cuc khng hong hin nay ch có th làm cho tình trng này tr nên t hơn na. Tình trng không có vic làm hay l thuc vào vic tr giúp chung riêng trong mt thi gian kèo dài đang làm hao mòn quyn t do và kh năng sáng to ca con người và gia đình h cùng vi nhng liên h xã hi, gây nhiu kh đau v tâm lý và tinh thn. Tôi mun nhc nh mi người, nht là các chính quyn đang c nâng cao nhng vn liếng v xã hi và kinh tế ca thế gii, rng vn liếng căn bn cn phi được bo toàn và trân trng đó là con người, là con người toàn vn ca h. “Con người là ngun mch, là tâm đim và là mc đích ca toàn th đời sng kinh tế và xã hi” [61].

 

26.       V phương din văn hóa, so vi thi ca Đức Phaolô VI, cái khác bit thm chí li còn đậm nét hơn na. vào thi đó, các nn văn hóa tương đối được xác định rõ và có cơ hi hơn trong vic bênh vc mình trước nhng n lc làm cho chúng tr thành duy nht. Ngày nay, các cơ hi ca vic giao tiếp gia các nn văn hóa đã gia tăng đáng k, làm ny sinh nhng s ci m mi cho vic đối thoi liên văn hóa: mt đối thoi mà, nếu hiu nghim, cn phi bt đầu t mt kiến thc sâu xa v căn tính riêng bit ca thành phn đối thoi khác nhau. Đừng quên rng vic thương mi hóa gia tăng v vic trao đổi văn hóa ngày nay đang dn ti mt mi nguy him song phương. Th nht, người ta có th nhn thy mt th chiết trung v văn hóa thường có v ngây ngô, ch, các nn văn hóa ch được đặt bên nhau và chính yếu được coi như tương đương vi nhau và kh liên hoán.  Điu này d dàng đi ti mt th ch nghĩa tương di không giúp vào vic thc s đối thoi có tính cách liên văn hóa; v phương din xã hi, ch nghĩa tương đối v văn hóa gây tác dng ch các nhóm v văn hóa cùng nhau sát cánh chung sng, mà vn phân bit, không có vn đề đối thoi thc s và vì thế không có vn đề hi nhp thc s. Th hai, cái nguy him trái nghch xy ra là cái nguy him ca vic san bng văn hóa và vic ba bãi chp nhn các kiu cách tác hành và li sng. Theo đó, người ta mt đi cái ý nghĩa sâu xa ca văn hóa nhng quc gia khác nhau, ca nhng truyn thng thuc các dân tc khác nhau, nh đó cá nhân xác nhn mình liên quan ti các vn đề nng ct ca cuc sng [62]. Điu mà vic chiết trung và san bng văn hóa cùng có ging nhau đó là tách văn hóa ra khi bn tính ca con người. Như thế, văn hóa không còn xác nhn mình trong mt bn tính siêu vit hơn chúng [63], và con người cui cùng b gim thiu thành mt th thng kê thun túy v văn hóa. Khi điu này xy ra, nhân loi s đụng đầu vi nhng mi nguy cơ mi ca tình trng làm nô l và b khai thác. 

 

27-       Sự sống ở nhiều xứ sở nghèo vẫn còn hết sức bất an gây ra bởi tình trạng thiếu thốn về thực phẩm, và tình trạng này có thể trở thành tệ hại hơn, ở chỗ nạn đói vẫn thu hoạch một con số khổng lồ các nạn nhân, trong đó, như Lazarô, có những người không được phép ngồi vào bàn của người giầu, ngược với những niềm hy vọng được Đức Phaolô bày tỏ [64]. Cho kẻ đói ăn (cf Mt 25:35,37,42) là một lệnh truyền về đạo lý đối với Giáo Hội hoàn vũ, khi Giáo Hội đáp ứng các giáo huấn được Đấng Sáng Lập của mình là Chúa Giêsu truyền dạy, liên quan tới tình đoàn kết và việc chia sẻ những sản vật. Ngoài ra, việc loại trừ tình trạng đói khổ trên thế giới, trong kỷ nguyên toàn cầu, cũng đã trở thành một đòi hỏi cần phải bảo toàn nền  hòa bình và tình trạng vững bền của trái đất. Tình trạng đói khổ không lệ thuộc nhiều vào sự thiếu hụt những điều về vật chất cũng như vào sự khan hiếm những nguồn xã hội trong đó quan trọng nhất là vấn đề cơ cấu tổ chức. Nói cách khác, cái đang bị thiếu vắng đây là một thứ hệ thống của những cơ cấu tổ chức về kinh tế có thể bảo đảm phương tiện thường xuyên có được đầy đủ lương thực và nước nôi theo nhu cầu dinh dưỡng, cũng như có thể giải quyết những nhu cầu và thiết yếu căn bản xuất phát từ những cuộc khủng hoảng thực sự về lương thực, gây ra bởi những nguyên do tự nhiên hay bởi vấn đề vô trách nhiệm về chính trị ở lãnh vực quốc gia và quốc tế. Vấn đề thiếu an toàn về lương thực cần phải được giải quyết trong một viễn ảnh dài hạn, bằng việc loại trừ đi những nguyên nhân về cơ cấu gây ra cho nó và bằng cách cổ võ việc phát triển nông nghiệp ở những quốc gia nghèo. Điều này có thể thực hiện bằng việc đầu tư vào những hạ tầng cơ sở làng mạc, các hệ thống dẫn thủy nhập điền, việc chuyên chở, tổ chức các thị trường, cũng như bằng việc phát triển và phổ biến kỹ thuật nông nghiệp có thể sử dụng tối đa những nguồn lợi về nhân bản, thiên nhiên và kinh tế xã hội đang hết sức thuận lợi ở tầm cấp địa phương, đồng thời bảo đảm khả năng duy trì của chúng có tính cách dài hạn nữa. Tất cả những điều ấy cần phải được hoàn thành với sự tham gia của các cộng đồng địa phương vào những chọn lựa và quyết định ảnh hưởng tới việc sử dụng đất đai nông nghiệp. Về quan điểm này, cần phải quan tâm tới những tiềm năng mới đang lộ dạng qua việc sử dụng thích đáng những kỹ thuật trồng cấy truyền thống cũng như mới mẻ tân thời, luôn bảo đảm rằng những kỹ thuật này cần phải được phán đoán, sau khi được thử nghiệm đầy đủ, một cách thích đáng, tôn trọng môi trường và chú ý tới những nhu cầu của thành phần dân chúng bị hụt hẫng nhất. Đồng thời cũng không được coi thường vấn đề công bằng cải cách ruộng đất ở những xứ sở đang phát triển. Quyền được có thực phẩm cũng như quyền có nước nôi có một chỗ đứng quan trọng trong việc theo đuổi những thứ quyền lợi khác, bắt đầu với quyền sống căn bản. Bởi thế, cần phải vun trồng một thứ lương tâm công chúng coi lương thực và phương tiện có được nước nôi như là các quyền lợi phổ quát của tất cả mọi con người, bất biệt phân và kỳ thị [65]. Ngoài ra, cũng cần phải nhấn mạnh rằng tình liên đới với các xứ sở nghèo trong tiến trình phát triển có thể hướng đến một thứ giải quyết cuộc khủng hoảng toàn cầu hiện nay, như các chính trị gia và các vị giám đốc những tổ chức quốc tế đã bắt đầu cảm nhận thấy mới đây. Nhờ việc nâng đỡ các xứ sở nghèo về kinh tế bằng những dự án tài chính xuất phát từ tình đoàn kết – nhờ đó những xứ sở ấy có thể tiến đến chổ thỏa đáng việc đòi hỏi của công dân mình về các sản vật tiêu thụ cũng như về việc phát triển – chẳng những có thể xuất phát một thứ phát triển thực sự về kinh tế mà còn là một đóng góp được thực hiện để bảo trì những khả năng sản xuất của các xứ sở giầu thịnh đang có nguy cơ bị tác hại bởi cuộc khủng hoảng này

 

28.       Một trong những khía cạnh nổi bật nhất của vấn đề phát triển ngày nay là vấn đề quan trọng về việc tôn trọng sự sống, một vấn đề không thể nào tách khỏi các vấn đề liên quan tới việc phát triển của các dân tộc. Nó là một khía cạnh chiếm một vị thể càng nổi nang gần đây, buộc chúng ta phải nới rộng quan điểm của mình về vấn dề nghèo khổ [66] cũng như về tình trạng kém phát triển trong việc bao gồm những vấn đề liên hệ tới việc chấp nhận sự sống, nhất là trong những trường hợp nó bị ngăn trở bởi những cách thức khác nhau.

 

Tình trng nghèo kh chng nhng vn còn gây ra t vong hài nhi cao độ nhiu min đất, mà mt s nơi trên thế gii vn tri qua nhng vic kim soát nhân khu, v phía các chính quyn thường phát động vic nga thai và thm chí đi đến ch áp đặt phi phá thai. nhng x s phát trin v kinh tế, lut l chng li s sng rt thnh hành, và nó đã to nên nhng thái độ và tp tc luân lý, góp phn vào vic lan tràn tâm thc chng sinh n; thường có nhng n lc xut cng th tâm thc này cho các Quc Gia khác như nó là mt hình thc ca vn đề tiến b v văn hóa.

 

Mt s T Chc ngoài chính quyn đang ch động thc hin vic truyn bá vn đề phá thai, có nhng lúc c võ vic trit sn các quc gia nghèo, mt s trường hp thm chí không thông báo cho ph n trong cuc biết rng h b trit sn. Ngoài ra, có lý do để ng vc rng vic tr giúp phát trin đôi khi liên h ti nhng chính sách chăm sóc sc khe đặc bit là nhng gì thc tế bao gm vn đề áp đặt nhng bin pháp mnh m kim soát vn đề sinh sn. Nhng mi quan tâm khác na đó là các th lut l cho phép trit sinh an t cũng như vn đề áp lc t các nhóm vn động, thuc lãnh vc quc gia và quc tế, để vn đề trit sinh an t này được lut pháp công nhn.

 

Vic ci m đối vi s sng là tâm đim ca vn đề phát trin thc s. Khi mt xã hi tiến ti ch ph nhn hay trit h s sng, nó s tiến đến ch không còn tìm thy động lc và ngh lc cn thiết để chiến đấu cho thin ích thc s ca con người na. Nếu mt đi cm quan nơi cá nhân và xã hi đối vi vic chp nhn mt s sng mi thì nhng hình thc khác ca vic chp nhn đáng giá vi xã hi cũng s b tàn li đi [67]. Vic chp nhn s sng là nhng gì làm kiên cường cơ cu luân lý và làm cho dân chúng có kh năng giúp đỡ ln nhau. Bng vic vun trng thái độ ci m đối vi s sng, thành phn giu sang có th hiu được hơn na các nhu cu ca thành phn nghèo kh, h có th tránh đi vic li dng các ngun li ln lao v kinh tế và tri thc để tha mãn nhng ước mun v k ca thành phn công dân h, thay vào đó, h có th c võ hot động mt cách đức hnh theo quan đim ca vn đề sn xut có tính cách lành mnh v luân lý và mang đặc tính kết đoàn, t ra tôn trng quyn sng căn bn ca hết mi người và hết mi cá nhân.

 

29.       Còn mt khía cnh khác ca đời sng tân tiến rt liên h vi vn đế phát trin, đó là vic chi b quyn t do tôn giáo. Tôi không ch nói ti nhng chng chi và nhng xung khc tiếp tc xy ra trên thế gii vì nhng động lc tôn giáo, thm chí có nhng lúc động lc tôn giáo này ch là mt th bình phong cho nhng lý do khác, chng hn như ước mun thng tr và giu sang. Tht vy, ngày nay dân chúng thường hay nhân danh Thiên Chúa để sát hi, như c v tin nhim ca tôi là Đức Gioan Phaolô II ln tôi thường công khai nhn định và than van [68]. Bo lc là nhng gì ngăn chn vic phát trin chân chính và ngăn cn vic tiến hóa ca chư dân hướng ti tình trng phúc hnh v kinh tế xã hi và thiêng liêng. Điu này áp dng đặc bit cho vic khng b b tác động bi ch nghĩa bo th [69] là nhng gì gây ra su thương, hy hoi và chết chóc, cn tr vic đối thoi gia chư quc và làm cho nhng vic s dng an bình và dân s ca h b mt đi nhng ngun li di dào.

 

Tuy nhiên, cn phi thêm rng, như ch nghĩa cung tín v tôn giáo, trong mt s trường hp, cn ngăn vic thc thi quyn t do tôn giáo thế nào thì cũng thế, vic c võ thái độ dng dưng v tôn giáo hay ch nghĩa vô thn thc dng nơi nhiu x s là nhng gì ngăn chn nhng đòi hi v vn đề phát trin chư dân, khi làm cho h b ht hng nhng ngun li v tinh thn và nhân bn.

 

Thiên Chúa là v bo đảm cho vn đề phát trin chân thc ca con người, như Ngài đã dng nên h theo hình nh ca Ngài, Ngài cũng thiết lp phm giá siêu vit cho con người nam n và khơi dy nơi h mt nim sâu xa mong ước “được tr nên hơn na”. Con người không phi là mt nguyên t lc loài trong mt vũ tr ngu nhiên [70]: h là to vt ca Thiên Chúa, thành phn được Ngài trang b bng mt linh hn bt t và luôn được Ngài yêu thương. Nếu con người ch là hoa trái ca tình c hay tt yếu, hay nếu h phi h thp nhng ước vng ca mình xung ti chân tri hn hp ca thế gii h đang sng, nếu tt c mi thc ti ch là lch s và văn hóa, và con người không có mt bn tính được n định tri vượt chính mình bng mt đời sng siêu nhiên, thì người ta có th nói v tăng trưởng, hay tiến hóa mà thôi ch không phi là phát trin. Khi Quc Gia c võ, ging dy hay thc s áp đặt nhng hình thc ca ch nghĩa vô thn thc dng, thì nó làm cho thành phn công dân ca nó b mt đi sc mnh luân lý và thiêng liêng bt kh thiếu cho vic đạt được tình trng phát trin toàn vn, và nó ngăn cn h tiến bước bng mt động lc mi khi h n lc cng hiến mt đáp ng nhân bn qung đại hơn đối vi tình yêu thn linh [71]. Trong bi cnh ca nhng mi liên h v văn hóa, thương mi hay chính tr, đôi khi cũng xy ra là nhng x s đã phát trin hay đang vươn lên v kinh tế đang xut cng th nhãn quan gim thiu này v con người cùng định mnh ca mình sang các x s nghèo kh. Đây là mt th tai hi mà “tình trng siêu phát trin” [72] gây ra cho vn đề phát trin chân thc khi nó được kèm theo bng mt th “kém phát trin v luân lý” [73]. 

 

30.       Trong bi cnh này, đề tài v vic phát trin toàn vn con người thm chí có mt ý nghĩa bao rng hơn na, ch mi tương quan gia nhng yếu t di dào ca nó đòi phi quyết tâm nuôi dưỡng mi tương tác ca nhng tm mc khác nhau ca kiến thc con người, để c võ vic phát trin đích thc chư dân. Vic phát trin hay nhng tm mc kinh tế xã hi theo đó thường được nghĩ rng ch cn được vun trng nh hot động chung. Tuy nhiên, hot động chung này cn phi được hướng dn, vì “tt c mi hot động xã hi đều bao gm mt giáo hun” [74]. Trước tính cách phc tp ca các vn đề y, hin nhiên là nhng cương lĩnh khác nhau cn phi cùng nhau hot động bng mt trao đổi liên cương mt cách lp lang. Bác ái không loi tr kiến thc, trái li, đòi hi, c võ và làm cho nó sinh động t bên trong. Kiến thc không bao gi thun túy là hot động ca lý trí. Nó có th thc s b biến thành tính toán và th nghim, nhưng nếu nó mun tr thành s khôn ngoan có kh năng hướng dn con người theo chiu hướng ca nhng khi nguyên và cùng nhng cùng đích ca h, thì nó cn phi được “gia v” vi “mui” bác ái. Nhng vic làm thiếu hiu biết đều là nhng gì mù quáng, và kiến thc cthiếu yêu thương đều là nhng gì cn ci. Tht vy, “cá nhân nào được sinh động bi đức bác ái đích thc thì n lc mt cách khéo léo để khám phá ra nhng căn nguyên ca khn kh, để tìm cách chiến đấu vi nó, quyết tâm chế ng nó” [75]. Đối din vi hin tượng trước mt chúng ta, bác ái trong chân lý trước hết đòi hi là chúng ta cn phi biết và hiu, khi nhìn nhn và tôn trng kh năng chuyên bit ca mi cp độ hiu biết. Bác ái không phi là mt th ph tri được thêm tht vào, như mt th ph lc cho công vic đã được đúc kết tng các cương lĩnh khác nhau: nó liên kết chúng vào vic đối thoi ngay t ban đầu. Các đòi hi ca yêu thương không nghch li vi nhng đòi hi ca lý trí. Kiến thc ca con người là nhng gì thiếu sót và nhng kết lun ca khoa hc t chúng không th vch định ra con đường tiến ti vic phát trin toàn vn con người. Bao gi cũng cn phi đẩy mnh lên hơn na: đó là nhng gì bác ái trong chân lý đòi hi [76]. Tuy nhiên, vic vượt hơn đây không có nghĩa là bt cn đến các kết lun ca lý trí, không có nghĩa là nghch li vi nhng thành qu ca nó. Kiến thc và yêu thương không phi trong nhng gian phòng tách bit: yêu thương thì phong phú nh kiến thc và kiến thc thì tràn đầy yêu thương.

 

31.       Điu này có nghĩa là vic thm định v luân lý và vic nghiên cu v khoa hc phi đi song song vi nhau, đức bác ái cn phi làm cho chúng sinh động trong mt tng th hòa hp liên cương lĩnh, có tính cách hip nht và chuyên bit. Giáo hun v xã hi ca Giáo Hi, mt giáo hun có “mt chiu kích liên cương lĩnh quan trng [77], theo quan đim này, có th thi hành mt phn v hiu nghim đặc bit. Nó giúp cho đức tin, thn hc, siêu hình hc và khoa hc liên hp vi nhau trong mt n lc hp tác để phc v nhân loi. đây, trước hết, giáo hun v xã hi ca Giáo Hi cho thy chiu kích khôn ngoan ca mình. Đức Phaolô VI đã thy rõ ràng là trong s các nguyên nhân gây ra tình trng kém phát trin đó là vn đề thiếu khôn ngoan và suy tư, thiếu mt vic suy nghĩ có kh năng hình thành mt tng hp soi dn [78], mt tng hp đòi phi có “mt nhãn quan rõ ràng v nhng khía cnh v kinh tế, xã hi, văn hóa và thiêng liêng” [79]. Tình trng phân mnh quá mc ca kiến thc [80], vic các khoa hc nhân bn loi tr đi khoa siêu hình hc [81], nhng khó khăn gp phi nơi vn đề đối thoi trao đổi gia khoa hc và thn hc, đang là nhng gì làm hư hi chng nhng cho vn đề phát trin ca kiến thc mà còn cho vic phát trin ca các dân tc na, vì nhng điu y làm chúng ta khó thy được s thin toàn vn ca con người nơi các chiu kích khác nhau ca s thin này. “Vic ni rng quan nim ca chúng ta v lý trí cùng vi vic áp dng ca nó” [82] là nhng gì bt kh thiếu nếu chúng ta mun thành công trong vic cân nhc mt cách đầy đủ tt c mi yếu t liên quan ti vn đề phát trin cũng như trong vic gii quyết các vn đề v kinh tế xã hi.

 

32.       Nhng yếu t mi đáng k trong bc tranh phát trin ca các dân tc ngày nay, nhiu trường hp, đòi phi có nhng gii pháp mi. Cn phi tìm thy nhng điu này chung vi nhau, khi t ra tôn trng nhng lut l thích hp vi tng yếu t và theo chiu hướng ca mt nhãn quan toàn vn v con người, khi lưu ý ti nhng khía cnh khác nhau v con người, mt con người được ngm nhìn bng mt ng kính tinh tuyn nh đức bác ái. Nhng t đim đáng k và nhng gii pháp kh dĩ by gi s xut hin, không mt yếu t căn bn nào v đời sng con người b lu m.

 

Phm giá ca cá nhân con người và nhng đòi hi ca công lý, đặc bit ngày nay, đòi hi là nhng chn la v kinh tế không được gây ra tình trng gia tăng nhng chênh lch v s giu có mt cách thái quá và bt kh chp v luân lý [83], và chúng ta tiếp tc ưu tiên hóa mc tiêu mang li vic làm ăn vng bn cho hết mi người. Tt c mi s đều phi được quan tâm lưu ý ti, điu này cũng được “lý l v kinh tếđòi hi. Qua vic gia tăng mt cách có h thng v tình trng bt quân bình xã hi, c trong tng x s ln gia dân chúng các x s khác nhau (chng hn s kin gia tăng ào t nơi tình trng tương đối nghèo kh), không phi ch tác hi ti vn đề gn bó v xã hi, do đó gây nguy him cho chế độ dân ch, mà còn ti c nn kinh tế na, nơi tình trng gia tăng soi mòn v “cái vn liếng xã hi”, đó là h thng ca các mi liên h v lòng tin tưởng, kh năng l thuc, và vic tôn trng các th lut l, tt c đều là nhng gì bt kh thiếu cho bt c hình thc chung sng dân s nào.

 

Khoa kinh tế hc nói vi chúng ta rng vn đề bt an toàn v cu trúc là nhng gì gây ra nhng thái độ phn sn xut làm hoang phí đi các ngun nhân bn, vì các nhân viên có khuynh hướng th động chiu theo gung máy t động hơn là có tính cách sáng to. C v đim này na, có mt t đim gia khoa kinh tế hc và vic thm định v luân lý. Nhng tr giá v nhân bn bao gm nhng tr giá v kinh tế, và nhng lch lc tác hành v kinh tế bao gi cũng phi tr giá v nhân bn.

 

Cn phi nh rng vic biến các th văn hóa thành chiu kích k thut, thm chí vì li lc ngn hn, thì v lâu v dài cũng cn tr vic làm phong phú nhau và động lc hp tác. Cn phi phân bit gia nhng quan tâm ngn hn và dài hn v kinh tế hay xã hi hc. Vic gim bt mc độ bo v hp vi quyn li ca các nhân viên, hay vic hy b cơ cu tái phân phi s giu thnh để gia tăng kh năng cnh tranh quc tế ca quc gia, đều cn tr vn đề chiếm đạt vic phát trin lâu dài. Hơn na, nhng hu qu v nhân bn ca các khuynh hướng hin nay đối vi mt th kinh tế ngn hn – đôi khi rt ngn hn – cn phi cn thn thm định. Điu này đòi phi suy nghĩ xa xôi hơn na và sâu xa hơn na v ý nghĩa ca nn kinh tế cùng vi các mc đích ca nó [84], cũng như đòi phi xem xét li mt cách sâu xa và vin kiến v mu thc hin nay ca vn đề phát trin, hu sa sai nhng th thiếu lnh mnh và lch lc.

 

33.       Hơn 40 năm sau Thông Đip Vic Phát Trin ca Các Dân Tc, đề tài căn bn ca nó, tc là vn đề tiến b, vn còn là mt vn đề ci m, mt vn đề càng tr thành cp tính và khn trương hơn na trước cuc khng hong v kinh tế và tài chính hin nay. Nếu mt s min đất trên thế gii, t mt lch s nghèo kh, đã tri qua nhng thay đổi đáng k, liên quan ti vn đề tăng trưởng kinh tế ca mình cùng vi vic tham phn vào vic sn xut toàn cu, thì các min khác vn còn đang sng trong mt tình trng thiếu ht so vi tình hình vào thi ca Đức Phaolô VI, và trong mt s trường hp, người ta thm chí có th nói v mt th suy thoái. Vn đề đây là có mt s nguyên nhân cho tình trng này đã được đim mt trong Thông Đip Vic Phát Trin ca Các Dân Tc, chng hn như nhng th quan thuế cao do các x s phát trin v kinh tế áp đặt, nhng th quan thuế vn gây khó khăn cho nhng sn phm ca các x s nghèo chiếm được mt ch đứng nơi th trường ca các x s giu có. Tuy nhiên, nhng nguyên nhân khác được đề cp ti qua loa trong bc Thông Đip này t đó đã tr thành rõ nét hơn. Mt trường hp được nhm đến đó là vic thm định v tiến trình phi thc dân hóa by gi đang vào lúc cao đim ca nó. Đức Phaolô VI đã hy vng thy được cuc hành trình này tiến ti ch t lp được trin n mt cách t do và trong an bình. Hơn 40 năm sau, chúng ta cn phi nhìn nhn rng cuc hành trình này khó khăn biết bao, c vì nhng hình thc mi ca ch nghĩa thc dân và vic tiếp tc l thuc vào nhng quyn lc ngoi bang cũ mi, cũng như vì thái độ vô trách nhim trm trng trong chính các x s đã đạt được nn độc lp

 

Đặc tính mi m chính yếu là cuc bùng n v vic liên thuc toàn cu, thường được coi như là vic toàn cu hóa. Đức Phaolô VI đã thy được nó mt phn nào, thế nhưng bước tiến d di ca nó khiến nó xoay vn tiến hóa thì không th nào lường trước ni. Xut phát t các x s phát trin v kinh tế, tiến trình này, t bn cht ca nó, đã lan tràn ra bao gm tt c mi nn kinh tế. đã tng là mt lc đẩy chính yếu cho vic tri lên khi tình trng kém phát trin ca toàn th nhng min đất, và t mình, nó cho thy mt cơ hi c th. Tuy nhiên, không được hướng dn bi đức ái trong chân lý, cái lc lượng toàn cu này có th gây ra tai hi chưa tng thy và to nên nhng chia r mi trong gia đình nhân loi. Bi thế, bác ái và chân lý đối vi chúng ta tr thành mt thách đố mi m và sáng to, mt thách đố thc s là rng ln và phc tp. Đó là vn đề ni rng tm vóc ca lý trí và làm cho nó có kh năng hiu biết và hướng dn nhng lc lượng mãnh lit mi m này, làm cho chúng sinh động theo chiu hướng ca “nn văn minh yêu thương” được Thiên Chúa gieo mm nơi hết mi người, nơi hết mi nn văn hóa.

 

Đaminh Maria Cao Tấn Tĩnh, BVL, chuyển dịch trực tiếp từ mạng điện toán toàn cầu của Tòa Thánh

http://www.vatican.va/holy_father/benedict_xvi/encyclicals/documents/hf_ben-xvi_enc_20090629_caritas-in-veritate_en.html

(nhöõng choã ñöôïc in ñaäm leân laø do töï yù cuûa ngöôøi dòch trong vieäc laøm noåi baät nhöõng ñieåm chính yeáu quan troïng)